mb66 education
win88 apk download
iwin twin
33win+tải+về
mb66 education
win88 apk download
iwin twin
33win+tải+về

789bet 11 com

$3

CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------

Quantity
Add to wish list
Product description



  CHÍNH PHỦ

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI

  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số: 22/2018/NĐ-CP

  Hà Nội, ngày 23

  tháng 02 năm 2018

  NGHỊ ĐỊNH

  QUY

  ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2005 VÀ

  LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2009 VỀ QUYỀN TÁC

  GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Căn cứ Luật tổ chức

  Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

  Căn cứ Luật sở hữu

  trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa

  đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;

  Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao

  và Du lịch;

  Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một

  số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí

  tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số

  điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan.

  Chương I

  NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện

  pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005

  và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở

  hữu trí tuệ năm 2009 (sau đây gọi chung là Luật sở hữu trí tuệ) về quyền

  tác giả, quyền liên quan.

  Điều 2. Đối tượng áp dụng

  Nghị định này áp dụng đối với:

  1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn,

  chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định của Luật

  sở hữu trí tuệ.

  2. Tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến

  quyền tác giả, quyền liên quan.

  3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về quyền

  tác giả, quyền liên quan.

  Điều 3. Giải thích từ ngữ

  Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu

  như sau:

  1. Tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu

  sau khi tác giả chết.

  2. Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không hoặc chưa

  có tên tác giả (tên khai sinh hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố.

  3. Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký

  tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái

  hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết,

  sao chép hoặc truyền đạt.

  4. Bản gốc tác phẩm là bản được tồn tại dưới dạng vật

  chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu tiên.

  5. Bản sao của tác phẩm là bản sao chép trực tiếp

  hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình

  thức nào.

  6. Bản ghi âm, ghi hình là bản định hình các âm

  thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác hoặc việc định

  hình sự tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh không phải dưới hình thức định hình

  gắn với tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự.

  7. Bản sao của bản ghi âm, ghi hình là bản sao chép

  trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ

  phương tiện hay hình thức nào.

  8. Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi

  âm, ghi hình là việc phát hành các bản sao của cuộc biểu diễn đã được định hình

  hoặc bản ghi âm, ghi hình tới công chúng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền

  liên quan.

  9. Tái phát sóng là việc truyền dẫn phát sóng lại

  hoặc tiếp sóng chương trình của một tổ chức phát sóng.

  10. Tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã

  hóa là tín hiệu vệ tinh mang chương trình được truyền đi mà một trong hai đặc

  tính âm thanh, hình ảnh hoặc cả hai đặc tính này đã được biến đổi, thay đổi nhằm

  mục đích ngăn cản những người không có thiết bị giải mã tín hiệu vệ tinh hợp

  pháp thu trái phép chương trình truyền trong tín hiệu đó.

  11. Tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài được

  công bố lần đầu tiên tại Việt Nam là tác phẩm chưa được công bố ở bất kỳ nước

  nào trước khi công bố tại Việt Nam.

  12. Công bố đồng thời là việc công bố tác phẩm của

  tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác

  phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở bất kỳ nước nào.

  13. Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm

  trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trong trường hợp chủ sở hữu quyền

  tác giả không đồng thời là tác giả.

  14. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm

  trả cho chủ sở hữu quyền tác giả; bên sử dụng cuộc biểu diễn trả cho người biểu

  diễn hoặc chủ sở hữu cuộc biểu diễn.

  15. Quyền lợi vật chất là khoản tiền do bên sử dụng

  bản ghi âm, ghi hình trả cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, bên sử dụng

  chương trình phát sóng trả cho tổ chức phát sóng.

  16. Quyền lợi vật chất khác là các lợi ích mà tác

  giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan được hưởng ngoài tiền

  nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất như việc nhận giải thưởng, nhận sách biếu

  khi xuất bản, nhận vé mời xem chương trình biểu diễn, trình chiếu tác phẩm điện

  ảnh, trưng bày, triển lãm tác phẩm.

  Điều 4. Chính sách của Nhà nước

  về quyền tác giả, quyền liên quan

  1. Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ

  quan, tổ chức Nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi

  âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học, giáo dục và

  nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

  2. Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức,

  viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên

  quan từ trung ương đến địa phương.

  3. Ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học và công nghệ

  trong việc bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.

  4. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức

  chấp hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Tăng cường giáo dục kiến

  thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong nhà trường và các cơ sở giáo dục

  khác phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo.

  5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng

  cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng yêu cầu

  phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

  Điều 5. Trách nhiệm và nội dung

  quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan

  1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quyền

  tác giả, quyền liên quan.

  2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm

  trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan,

  có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

  a) Xây dựng, ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện

  pháp luật, cơ chế, chính sách bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.

  b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích

  hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả,

  quyền liên quan.

  c) Quản lý, khai thác quyền tác giả đối với tác phẩm,

  quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát

  sóng thuộc về sở hữu nhà nước; nhận chuyển giao quyền tác giả của các tổ chức,

  cá nhân cho nhà nước theo quy định của pháp luật.

  d) Hướng dẫn việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng

  và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

  đ) Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về quyền

  tác giả, quyền liên quan.

  e) Quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập

  thể quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền

  liên quan.

  g) Cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  h) Lập và quản lý Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác

  giả, quyền liên quan.

  i) Xuất bản và phát hành Công báo về quyền tác giả,

  quyền liên quan.

  k) Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục, tuyên truyền,

  phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách và hoạt động thông tin, thống

  kê về quyền tác giả, quyền liên quan.

  l) Quản lý hoạt động giám định về quyền tác giả,

  quyền liên quan.

  m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về

  quyền tác giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả,

  quyền liên quan.

  n) Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền

  liên quan.

  3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

  trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn

  hóa Thể thao và Du lịch trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả quyền liên

  quan.

  4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung

  ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về

  quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

  a) Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền

  liên quan tại địa phương; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp

  pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan.

  b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các

  khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên

  quan tại địa phương.

  c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của

  pháp luật.

  Chương II

  QUYỀN TÁC GIẢ

  Điều 6. Tác giả, đồng tác giả

  1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần

  hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

  2. Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp

  sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

  3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu

  cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng

  tác giả.

  Điều 7. Tác phẩm thể hiện dưới

  dạng ký tự khác

  Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác quy định tại

  là tác phẩm

  thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương

  tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều

  hình thức khác nhau.

  Điều 8. Quyền tác giả đối với

  bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác

  1. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định

  tại là tác phẩm

  thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất

  nhất định.

  2. Trong trường hợp tác giả tự thực hiện việc định

  hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi

  hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu,

  bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo

  quy định tại .

  Điều 9. Tác phẩm báo chí

  Tác phẩm báo chí quy định tại là tác phẩm có nội dung độc lập và

  cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng

  vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể

  loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử

  hoặc các phương tiện khác.

  Điều 10. Tác phẩm âm nhạc

  Tác phẩm âm nhạc quy định tại là tác phẩm được thể hiện dưới dạng

  nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản

  ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay

  không trình diễn.

  Điều 11. Quyền tác giả đối với

  tác phẩm sân khấu

  1. Tác phẩm sân khấu quy định tại là tác phẩm thuộc loại hình nghệ

  thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân

  ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật

  biểu diễn khác.

  2. Tác phẩm sân khấu được sáng tạo bởi các tác giả

  quy định tại .

  3. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định

  tại và các quyền tài sản quy định tại .

  4. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác

  giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các ; chủ sở hữu quyền tác giả được

  hưởng các quyền quy định tại .

  5. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và

  cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa

  tác phẩm.

  Điều 12. Quyền tác giả đối với

  tác phẩm điện ảnh

  1. Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo

  phương pháp tương tự quy định tại là tác phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hoặc

  không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ

  điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của

  tác phẩm điện ảnh đó.

  2. Tác phẩm điện ảnh được sáng tạo bởi các tác giả

  quy định tại .

  3. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định

  tại và các quyền tài sản

  quy định tại .

  4. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả

  được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng

  các quyền quy định tại .

  5. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và

  cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa

  tác phẩm.

  Điều 13. Tác phẩm tạo hình, mỹ

  thuật ứng dụng

  1. Tác phẩm tạo hình quy định tại là tác phẩm được thể hiện bởi đường

  nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp

  đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với

  loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự

  có chữ ký của tác giả.

  2. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại là tác phẩm được

  thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể

  gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như:

  Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao

  bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang

  trí.

  Điều 14. Tác phẩm nhiếp ảnh

  Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế

  giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo

  ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương

  pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú

  thích.

  Điều 15. Quyền tác giả đối với

  tác phẩm kiến trúc

  1. Tác phẩm kiến trúc quy định tại là tác phẩm thuộc loại hình kiến

  trúc, bao gồm:

  a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ

  hợp các công trình, nội thất, phong cảnh.

  b) Công trình kiến trúc.

  2. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định

  tại và các quyền tài sản

  quy định tại .

  3. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác

  giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các ; chủ sở hữu quyền tác giả được

  hưởng các quyền quy định tại .

  4. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và

  cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa

  tác phẩm.

  Điều 16. Bản họa đồ, sơ đồ, bản

  đồ, bản vẽ

  Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại bao gồm họa đồ,

  sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và

  kiến trúc.

  Điều 17. Quyền tác giả đối với

  chương trình máy tính

  1. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định

  tại và các quyền tài sản

  quy định tại .

  2. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác

  giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các ; chủ sở hữu quyền tác giả được

  hưởng các quyền quy định tại .

  3. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và

  cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về

  việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.

  4. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản

  sao chương trình máy tính có thể làm một bản sao dự phòng, để thay thế khi bản

  sao đó bị mất, bị hư hỏng hoặc không thể sử dụng được.

  Điều 18. Tác phẩm văn học, nghệ

  thuật dân gian

  1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại

  là các loại

  hình nghệ thuật ngôn từ.

  2. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại

  các là

  các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu

  hát, làn điệu âm nhạc; điệu múa, vở diễn, trò chơi dân gian, hội làng, các hình

  thức nghi lễ dân gian.

  3. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại

  các

  được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình.

  4. Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian

  quy định tại là việc

  sưu tầm, nghiên cứu, biểu diễn, giới thiệu giá trị đích thực của tác phẩm văn học,

  nghệ thuật dân gian.

  5. Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học,

  nghệ thuật dân gian quy định tại là việc chỉ ra nguồn gốc, địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm

  văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành.

  Điều 19. Đối tượng không thuộc

  phạm vi bảo hộ quyền tác giả

  1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tại là các thông tin báo

  chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.

  2. Văn bản hành chính quy định tại bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ

  chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề

  nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ

  trang nhân dân.

  Điều 20. Quyền nhân thân

  1. Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại . Quyền này không áp dụng

  đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.

  2. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác

  công bố tác phẩm quy định tại là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp

  lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả

  hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện

  với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Công bố tác phẩm không

  bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước

  công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng

  bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.

  3. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho

  người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén

  tác phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính trừ trường hợp có thoả

  thuận của tác giả.

  Điều 21. Quyền tài sản

  1. Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng quy định

  tại là quyền

  của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực

  hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi âm, ghi

  hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

  Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ

  nơi nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

  2. Quyền sao chép tác phẩm quy định tại là quyền của chủ

  sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc

  tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả

  việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.

  3. Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm

  quy định tại

  là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người

  khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có

  thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc

  hoặc bản sao tác phẩm.

  4. Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng

  phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện

  kỹ thuật nào khác quy định tại là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc

  cho phép người khác thực hiện việc đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công

  chúng mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ

  lựa chọn.

  5. Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện

  ảnh, chương trình máy tính quy định tại là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực

  hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có

  thời hạn.

  6. Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính

  không áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó không phải là đối tượng

  chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường

  các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.

  Điều 22. Sao chép tác phẩm

  1. Tự sao chép một bản quy định tại áp dụng đối với các trường hợp

  nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích thương mại.

  2. Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với

  mục đích nghiên cứu quy định tại là việc sao chép không quá một bản. Thư viện không được sao

  chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số.

  Điều 23. Trích dẫn hợp lý tác

  phẩm

  Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả

  để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình quy định tại phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu,

  bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình.

  2. Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích

  dẫn không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để

  trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng

  để trích dẫn.

  Điều 24. Thời hạn bảo hộ quyền

  tác giả đối với tác phẩm di cảo

  Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân quy định tại và quyền tài sản quy định tại đối với tác phẩm di cảo là năm mươi năm, kể từ

  khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

  Điều 25. Chủ sở hữu quyền tác

  giả

  Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại bao gồm:

  1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam.

  2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được

  sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.

  3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được

  công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.

  4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo

  hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

  Nam là thành viên.

  Điều 26. Chuyển nhượng quyền đối

  với tác phẩm khuyết danh

  Việc hưởng quyền đối với tác phẩm khuyết danh quy định

  tại được thực hiện như sau:

  1. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết

  danh được chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh cho tổ chức, cá nhân

  khác và được hưởng thù lao từ việc chuyển nhượng quyền đó.

  2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền theo

  quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng quyền của chủ sở hữu đến khi danh tính

  của tác giả được xác định.

  Điều 27. Sử dụng tác phẩm thuộc

  về Nhà nước

  1. Tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng,

  giao nhiệm vụ hoặc giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo tác phẩm là đại diện

  Nhà nước - chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó.

  2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu

  nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này phải được phép của chủ sở hữu quyền tác

  giả và tôn trọng quyền nhân thân theo quy định tại các .

  3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu

  nhà nước quy định tại phải tôn trọng quyền nhân thân theo quy định tại các .

  4. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khi phát

  hiện các hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều

  này có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của

  pháp luật.

  Điều 28. Sử dụng tác phẩm thuộc

  về công chúng

  1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc về công

  chúng quy định tại phải tôn

  trọng quyền nhân thân quy định tại các .

  2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có quyền

  và nghĩa vụ liên quan khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền nhân thân theo

  quy định tại các

  đối với các tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ thì có quyền yêu cầu người có

  hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai; có

  quyền khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy

  định của pháp luật.

  3. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

  tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề

  nghiệp, các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền

  yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền nhân thân đối với những

  tác phẩm của Hội viên đã kết thúc thời hạn bảo hộ.

  Chương III

  QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 29. Quyền của người biểu

  diễn

  1. Quyền sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã được

  định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu

  diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản

  sao khác từ bản ghi âm, ghi hình đó.

  2. Quyền sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được

  định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu

  diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra các bản

  sao khác không từ bản ghi âm, ghi hình đó như việc sao chép từ chương trình

  phát sóng, mạng thông tin điện tử, viễn thông và các hình thức tương tự khác.

  3. Quyền truyền theo cách khác đến công chúng cuộc

  biểu diễn chưa được định hình theo quy định tại là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc

  quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc phổ biến cuộc biểu diễn

  chưa được định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài

  phát sóng.

  Điều 30. Trích dẫn hợp lý cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng

  1. Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông

  tin theo quy định tại là việc sử dụng các trích đoạn nhằm mục đích thuần túy đưa tin.

  2. Việc trích dẫn hợp lý quy định tại khoản 1 Điều

  này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  a) Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu,

  bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong việc cung cấp thông tin.

  b) Phần trích dẫn từ cuộc biểu diễn, bản ghi âm,

  ghi hình, chương trình phát sóng không gây phương hại đến quyền của người biểu

  diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng

  đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng

  để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của cuộc biểu diễn, bản ghi âm,

  ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn.

  Điều 31. Bản sao tạm thời

  Bản sao tạm thời quy định tại là bản định hình có thời hạn, do

  tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện thiết bị của mình, nhằm phục vụ

  cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc

  biệt thì bản sao đó được lưu trữ tại trung tâm lưu trữ chính thức.

  Điều 32. Sử dụng bản ghi âm,

  ghi hình

  1. Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được

  công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ,

  quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tại là việc tổ chức phát

  sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến

  hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường kỹ thuật số.

  2. Sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được

  công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ,

  quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tại là việc tiếp sóng,

  phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương trình trong môi trường kỹ thuật

  số lên sóng.

  3. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố

  trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tại là việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp

  hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng,

  khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu

  chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng

  không, giao thông công cộng.

  4. Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn

  trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại tùy thuộc vào thoả thuận của

  người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương

  trình ghi âm, ghi hình.

  Điều 33. Sử dụng chương trình

  phát sóng

  1. Chủ sở hữu chương trình phát sóng theo quy định

  tại là tổ chức phát

  sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để phát sóng, trừ

  trường hợp có thỏa thuận khác.

  2. Khi sử dụng các tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình để

  sản xuất chương trình phát sóng, tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với

  chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định pháp luật.

  3. Tổ chức, cá nhân sử dụng chương trình phát sóng

  của tổ chức phát sóng khác theo quy định tại để tái phát sóng hoặc truyền trên mạng

  viễn thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào thực hiện

  theo thỏa thuận và các quy định pháp luật liên quan. Việc sửa đổi, cắt xén, bổ

  sung chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác để tái phát sóng hoặc

  truyền trên mạng viễn thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật

  nào khác phải có sự thỏa thuận với chủ sở hữu chương trình phát sóng.

  Chương IV

  ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ,

  QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 34. Thủ tục đăng ký quyền

  tác giả, quyền liên quan

  1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

  quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ

  sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại

  thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.

  2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm, chương

  trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền

  tác giả, quyền liên quan theo quy định tại trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn,

  dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả,

  quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc

  Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành

  phố Đà Nẵng).

  Điều 35. Cấp, cấp lại, đổi, hủy

  bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  liên quan

  1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền

  tác giả) có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng

  ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại ,

  2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền liên quan được cấp theo quy định tại .

  3. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền liên quan được cấp lại trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng

  ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất hoặc rách nát.

  4. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền liên quan được cấp đổi trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu

  quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc thay đổi thông tin về tác giả,

  chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tác phẩm, cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

  5. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền liên quan bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp quy định tại

  .

  6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu

  Tờ khai đăng ký quyền tác giả, Tờ khai đăng ký quyền liên quan, Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại

  .

  Điều 36. Hồ sơ cấp, cấp lại, đổi

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại .

  2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

  quyền liên quan có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp Tờ khai đăng ký quyền tác giả hoặc Tờ

  khai đăng ký quyền liên quan (theo mẫu), 02 bản sao tác phẩm hoặc 02 bản sao cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

  3. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

  quyền liên quan có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp Tờ khai đăng ký quyền tác giả hoặc Tờ

  khai đăng ký quyền liên quan (theo mẫu); 02 bản sao tác phẩm hoặc 02 bản sao cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; tài liệu chứng minh sự

  thay đổi và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả hoặc Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền liên quan đã cấp.

  Điều 37. Thời hạn cấp, cấp lại,

  đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên

  quan

  1. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác

  giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại .

  2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có trách

  nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký

  quyền liên quan.

  3. Trong thời hạn mười hai ngày làm việc, kể từ

  ngày nhận hồ sơ hợp lệ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả)

  có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền liên quan.

  4. Trường hợp từ chối cấp lại, đổi Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, Bộ Văn hóa, Thể

  thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) phải thông báo bằng văn bản cho người nộp

  đơn.

  Điều 38. Bản sao tác phẩm đăng

  ký quyền tác giả, bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan

  1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền

  tác giả) có trách nhiệm lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc

  01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao tác phẩm

  đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền

  liên quan được đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp quy định

  tại .

  2. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả theo quy

  định tại được

  thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều đối với những tác phẩm có đặc thù

  riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công

  trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh.

  Điều 39. Hủy bỏ hiệu lực Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền

  tác giả) có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các trường hợp quy định tại .

  2. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ khi

  nhận được một trong các giấy tờ dưới đây, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục

  Bản quyền tác giả) ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:

  a) Bản án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc

  Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  b) Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi Bộ Văn

  hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được

  cấp.

  Điều 40. Phí đăng ký quyền tác

  giả, quyền liên quan

  Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí khi tiến hành

  thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.

  Điều 41. Hiệu lực Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  Các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ

  quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật,

  Cục Bản quyền tác giả cấp vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.

  Chương V

  TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP THỂ,

  TỔ CHỨC TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 42. Tổ chức đại diện tập

  thể quyền tác giả, quyền liên quan

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên

  quan theo quy định tại

  thực hiện đúng phạm vi, chức năng hoạt động và hợp đồng ủy quyền giữa chủ sở hữu

  quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và tổ chức đại diện tập thể quyền tác

  giả, quyền liên quan về việc quản lý một quyền hoặc một nhóm quyền cụ thể.

  Điều 43. Biểu mức tiền nhuận

  bút, thù lao, quyền lợi vật chất

  1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền

  liên quan xây dựng Biểu mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất quy định

  tại

  và quyền lợi vật chất quy định tại .

  2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, bản

  ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng theo quy định tại có nghĩa vụ

  liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc

  tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc khai thác, sử dụng.

  Trường hợp không liên lạc trực tiếp được với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

  quyền liên quan thì tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm

  ghi hình, chương trình phát sóng phải thông báo trên phương tiện thông tin đại

  chúng.

  3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tổ chức đại diện tập

  thể quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm thoả thuận về mức tiền nhuận

  bút, thù lao, quyền lợi vật chất và phương thức thanh toán.

  4. Nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác

  định theo các nguyên tắc sau:

  a) Việc trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật

  chất phải bảo đảm lợi ích của người sáng tạo, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng

  và công chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.

  b) Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất

  được xác định căn cứ vào thể loại, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất

  khai thác, sử dụng.

  c) Các đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu

  quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao theo mức

  độ sáng tạo, phù hợp với hình thức khai thác, sử dụng.

  d) Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất

  được xác định trong hợp đồng bằng văn bản theo quy định pháp luật.

  Điều 44. Thu, phân chia tiền

  nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất

  1. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền

  lợi vật chất thực hiện theo quy định tại Điều lệ hoạt động của tổ chức đại diện

  tập thể quyền tác giả, quyền liên quan và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu quyền

  tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thỏa thuận về mức hoặc tỷ lệ phần trăm,

  phương thức và thời gian phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.

  2. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền

  lợi vật chất của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực

  hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản

  ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được khai thác, sử dụng theo quy định

  của pháp luật.

  3. Trong trường hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình,

  chương trình phát sóng có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều tổ chức đại

  diện tập thể được ủy quyền đại diện cho một quyền, nhóm quyền cụ thể, các tổ chức

  có thể thỏa thuận để một tổ chức thay mặt đàm phán cấp phép sử dụng, thu và

  phân chia tiền theo Điều lệ và văn bản ủy quyền.

  4. Việc thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền

  lợi vật chất từ các tổ chức tương ứng của nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thực

  hiện theo quy định về quản lý ngoại hối.

  Điều 45. Khai thác, sử dụng bản

  ghi âm, ghi hình

  1. Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp

  bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại phải trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật

  chất cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

  2. Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền

  liên quan có thể thỏa thuận, thống nhất, ủy quyền đàm phán, thu tiền nhuận bút,

  thù lao, quyền lợi vật chất theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ phân chia tiền

  nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được do các tổ chức này tự thỏa thuận.

  3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền

  liên quan ủy quyền có trách nhiệm xây dựng danh mục hội viên, tác phẩm, bản ghi

  âm, ghi hình, chương trình phát sóng của hội viên và chịu trách nhiệm khi ký hợp

  đồng ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nhận ủy

  quyền đại diện đàm phán thỏa thuận, thu tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật

  chất.

  4. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền

  liên quan nhận ủy quyền chỉ có trách nhiệm đàm phán thỏa thuận thu tiền nhuận

  bút, thù lao, quyền lợi vật chất theo danh mục hội viên, tác phẩm, cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được quy định tại hợp đồng ủy quyền.

  Điều 46. Thông tin quản lý quyền

  tác giả, quyền liên quan

  Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên

  quan thông tin công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức mình về các nội

  dung:

  1. Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu

  quyền liên quan.

  2. Đối với cá nhân: Ngày, tháng, năm sinh; năm chết

  (nếu có).

  Đối với tổ chức: Ngày, tháng, năm thành lập; năm giải

  thể (nếu có).

  3. Tên tác phẩm, tên đối tượng quyền liên quan (cuộc

  biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng).

  4. Nội dung tác phẩm; nội dung cuộc biểu diễn; nội

  dung bản ghi âm, ghi hình; nội dung chương trình phát sóng.

  5. Phạm vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng ủy quyền.

  6. Hoạt động cấp phép, thu và phân chia tiền nhuận

  bút, thù lao, quyền lợi vật chất.

  7. Hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền

  tác giả, quyền liên quan.

  8. Các thông tin liên quan khác.

  Điều 47. Thực hiện chế độ báo

  cáo

  1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền

  liên quan thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội

  vụ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế

  hoạt động; cơ chế quản lý tài chính; thay đổi nhân sự lãnh đạo; tham gia các tổ

  chức quốc tế; các hoạt động đối ngoại khác; biểu giá, phương thức thanh toán

  nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất; chương trình kế hoạch dài hạn và hàng

  năm; tình hình hoạt động, ký hợp đồng ủy quyền, hợp đồng cấp phép sử dụng; hoạt

  động thu, mức thu, phương thức phân phối, cách thức thực hiện việc phân chia tiền

  nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất; các hoạt động liên quan khác.

  Trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải báo cáo cấp

  có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.

  2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền

  liên quan xây dựng trang thông tin điện tử, kết nối với cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền tác giả, quyền liên quan và các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,

  quyền liên quan.

  3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền

  liên quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quyền tác giả, quyền liên quan của tổ chức

  mình, kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về quyền tác giả, quyền liên

  quan.

  Điều 48. Tổ chức tư vấn, dịch

  vụ quyền tác giả, quyền liên quan

  Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên

  quan quy định tại

  bao gồm:

  1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo

  pháp luật về doanh nghiệp.

  2. Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập

  và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã.

  3. Đơn vị sự nghiệp.

  4. Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và

  hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật

  sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước

  ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức

  hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

  Chương VI

  ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

  Điều 49. Bảo vệ quyền tác giả,

  quyền liên quan

  1. Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên

  quan trực tiếp hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,

  quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân khác để thực hiện và bảo vệ quyền tác giả,

  quyền liên quan của mình. Bên được ủy quyền có trách nhiệm thông tin công khai

  để các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi

  âm, ghi hình, chương trình phát sóng liên hệ thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng.

  2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có nghĩa vụ liên hệ với

  chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc bên được ủy quyền để

  thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về quyền tác

  giả, quyền liên quan.

  3. Tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan được

  giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc trọng tài.

  Điều 50. Hiệu lực thi hành

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10

  tháng 4 năm 2018.

  2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ

  ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

  a) Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm

  2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật

  sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan;

  b) Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm

  2011 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết

  và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật

  dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền

  tác giả, quyền liên quan.

  Điều 51. Trách nhiệm thi hành

  1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có

  trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định này.

  2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ

  trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ

  chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định

  nàyhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/So-huu-tri-tue/.

  Nơi nhận:

  - Ban Bí thư Trung ương Đảng;

  - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

  - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

  - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

  - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

  - Văn phòng Tổng Bí thư;

  - Văn phòng Chủ tịch nước;

  - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

  - Văn phòng Quốc hội;

  - Tòa án nhân dân tối cao;

  - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

  - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

  - Kiểm toán nhà nước;

  - Ngân hàng Chính sách xã hội;

  - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

  - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

  - Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

  - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực

  thuộc, Công báo;

  - Lưu: VT, KGVX (2b).KN

  TM. CHÍNH PHỦ

  THỦ TƯỚNG

  Nguyễn Xuân Phúc

Related products